Tài nguyên mỏ khoáng sản là loại hình tài sản đặc biệt, ít được giao dịch trên thị trường như bất động sản hay các phương tiện vận tải, máy móc thiết bị. Phần lớn các giao dịch mỏ khoáng sản là thế chấp vay vốn; kêu gọi đầu tư; mua bán – chuyển nhượng dự án, quyền khai thác, gia hạn giấy phép khai thác… khi đó, hoạt động thẩm định giá trị các tài nguyên này là yêu cầu tất yếu của các chủ sở hữu hay các nhà đầu tư để có cứ chuyên môn, pháp lý xác định giá trị của nhóm tài sản này.
Khi nói tới các mỏ khoáng sản, nhiều người thường nghĩ tới các loại hình tài nguyên như: than đá, quặng, dầu mỏ, than, boxit, thiếc, sắt, đồng, vàng, apatit… Tuy nhiên, theo quy định của Nhà nước về khái niệm mỏ khoáng sản thì sẽ rộng hơn. Cụ thể, theo Khoản 6 Điều 3 Thông tư 42/2016/TT-BTNMT quy định kỹ thuật về đánh giá tiềm năng khoáng sản rắn phần đất liền trong điều tra cơ bản địa chất có nêu:
Mỏ khoáng sản là tập hợp tự nhiên các thân khoáng sản đã được đánh giá, thăm dò; có tài nguyên, trữ lượng, chất lượng, điều kiện khai thác và chế biến đáp ứng yêu cầu tối thiểu về hiệu quả kinh tế hiện tại và trong tương lai gần.
Theo các số liệu thống kê gần đây, Việt Nam có hơn 5000 điểm mỏ khoáng sản với hơn 60 loại khoáng sản khác nhau, từ khoáng sản phi kim, năng lượng…đến các khoáng sản kim loại, vật liệu xây dựng…
Thẩm định giá mỏ khoáng sản được hiểu là việc xác định giá trị của các mỏ khoảng sản được quy đổi ra tiền theo giá trị thị trường tại thời điểm định giá, nhằm phục vụ cho các mục đích cụ thể.
Việc thẩm định giá mỏ khoáng sản được thực hiện theo Luật giá và Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam do Bộ Tài chính, Bộ TNMT quy định và do các cá nhân, đơn vị thẩm định giá đủ điều kiện pháp lý, năng lực thực hiện.
Như đã nói, mỏ khoáng sản là loại hình tài sản đặc biệt. Việc áp dụng các phương pháp thẩm định giá để định giá mỏ khoáng sản cần phụ thuộc vào loại khoáng sản, mục đích thẩm định, trữ lượng khai thác, thời hạn cấp phép khai thác…Nhưng chủ yếu áp dụng các phương pháp sau:
Các thẩm định viên có thể sử dụng nhiều phương pháp độc lập cùng lúc hoặc kết hợp giữa các phương pháp để đối chiếu và xác định giá trị tài sản được chính xác nhất. Nhưng lưu ý là các phương pháp áp dụng cần tuân theo các Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam hoặc thông lệ quốc tế.
Thẩm định giá mỏ khoáng sản như: mỏ quặng, mỏ than, mỏ đồng, mỏ apatit, boxit, sắt…là hoạt động chuyên môn có tính pháp lý. Chứng thư và báo cáo thẩm định giá mỏ khoáng sản là cơ sở để chủ đầu tư, đơn vị chủ quản, cơ quan quản lý nhà nước, ngân hàng, bảo hiểm, cơ quan thuế,…thực hiện các mục đích:
Phí thẩm định giá mỏ khoáng sản, tài nguyên thiên nhiên là chi phí mà chủ đầu tư, đơn vị yêu cầu định giá bỏ ra để thuê đơn vị thẩm định giá, thẩm định viên có đủ điều kiện pháp lý và năng lực thực hiện. Chi phí này được thỏa thuận giữa hai bên thông qua Hợp đồng dịch vụ tư vấn, thẩm định giá trị.
Thông thường phí thẩm định giá mỏ khoáng sản được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) của tổng giá trị mỏ khoáng sản đó cộng thêm các chi phí phát sinh (nếu có) như: VAT, công tác phí, phí kiểm định…
Thông tin chi tiết về phí định giá mỏ khoáng liên hệ: 0901 186 700
Thẩm định giá mỏ khoáng sản là một trong những thế mạnh của thẩm định giá Hoàng Quân – Sunvalue. Với hơn 20 năm kinh nghiệm chuyên sâu trong ngành thẩm định giá, Hoàng Quân – SunValue đã định giá thành công hàng trăm mot khoáng sản, tài nguyên tự nhiên khác nhau như: Mỏ quặng tại Yên Bái, Lào Cai; mỏ than tại Quảng Ninh; mỏ apatit tại Tây nguyên…
Hiện nay, Thẩm định giá Hoàng Quân – SunValue là đối tác chiến lược của hớn 85% Ngân hàng, tổ chức tín dụng tại Việt Nam nên chúng tôi hiểu rất rõ “khẩu vị” của các ngân hàng. Tiêu biểu có thể kể đến các ngân hàng chiến lược, hợp tác thường xuyên với Hoàng Quân – SunValue như: VIB, Sacombank, BIDV, Agribank, IBK, Shinhan Bank, Wooribank, ACB, Bản Việt, SHB…v.v
Thông tin liên hệ:
Vui lòng chia sẻ với chúng tôi một số thông tin của bạn, chúng tôi sẽ liên hệ với bạn khi có yêu cầu